Thực tế, khi thành lập nhiều cá nhân, chủ sở hữu lại băn khoăn không hề biết doanh nghiệp là gì? Và đặc điểm của doanh nghiệp ra sao? Hiểu được những vấn đề đấy, cùng đọc bài viết sau đây.
Doanh nghiệp là gì?
Theo mục 7 điều 1 chương 1 luật công ty 2014 doanh nghiệp là một đơn vị kinh tế, có tài sản và tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được cấp giấy đăng ký bán hàng theo quy định của pháp luật để thực hiện các hoạt động kinh doanh trên trị trường .
Đây là một đơn vị sống vì lẽ nó có công đoạn hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người đã sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước).
Quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị một doanh nghiệp khác thôn tính. bV vậy cuộc sống của công ty phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó.
Cùng với đó doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương cụ thể, sự phát triển cũng như suy giảm của nó liên quan đến địa phương đấy.
Đặc điểm của doanh nghiệp là gì?
Doanh nghiệp là một tổ chức tổ chức kinh doanh có nhân cách pháp nhân:
Tư cách pháp nhân của một đơn vị là điều kiện căn bản quyết định sự tồn tại của công ty trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định.
Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với nhân cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội.
Tuy nhiên đòi hỏi doanh nghiệp phải gánh chịu hậu quả về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể.
Công ty là một doanh nghiệp sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó hiện hữu.
Các loại hình doanh nghiệp là gì?
Những loại hình công ty tại đất nước ta vốn rất phong phú, đa dạng nên với mỗi loại hình sẽ có những đặc điểm khác nhau. Song bên cạnh những đặc điểm riêng nổi bật thì chúng đều mang những đặc điểm chung của công ty như:
Thứ nhất: công ty có tính hợp pháp. Tính hợp pháp ở đây thể hiện thông qua việc doanh nghiệp mong muốn thành lập công ty phải nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm quyền để đăng ký và nhận được giấy phép đăng ký thành lập.
Thứ hai: công ty khi hoạt động đều có hoạt động kinh doanh phần lớn đều hướng tới lợi nhuận hoặc thực hiện cung ứng dịch vụ thường xuyên, bền lâu.
VD đa số các doanh nghiệp khi thành lập đều hướng tới mục đích sinh lời tạo lợi nhuận qua việc mua bán, sản xuất, kinh doanh hàng hóa hoặc cung ứng để phục vụ người dùng.
Song cũng có một số công ty xã hội hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận mà hướng đến yếu tố vì cộng đồng, vì xã hội và môi trường như các công ty về điện, nước, vệ sinh,….
1. Doanh nghiệp Nhà nước
Theo quy định tại Điều 4 Luật doanh nghiệp 2014
Công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Ngoài ra dựa theo cách thức tổ chức và góp vốn mà có các loại công ty vốn nhà nước như sau:
Cơ cấu tổ chức của công ty nhà nước được quy định tại Chương IV của Luật doanh nghiệp 2014 và theo cơ cấu của doanh nghiệp TNHH một thành viên.
Trường hợp công ty do Nhà nước nắm giữ dưới 100% sẽ theo cơ cấu tổ chức quản lý của doanh nghiệp cổ phần, công ty TNHH hai thành viên trở lên.
Hiện nay các doanh nghiệp nhà nước có nhân cách pháp nhân do nhà nước giao cho vốn kinh doanh và tự gánh chịu hậu quả về quản lý sản xuất chịu trách nhiệm về kinh tế và chịu bù đắp hay hưởng lợi nhuận với mức vốn được cấp đó.
Tức là nhà nước không còn bao cấp như trước đây mà các doanh nghiệp phải tự bù đắp những khoản chi, tự trang trải mọi nguồn vốn cùng lúc đó làm tròn nghĩa vụ với nhà nước xã hội như các công ty khác.
2. Loại hình doanh nghiệp tư nhân
Đây là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên xây dựng làm chủ gánh chịu hậu quả với pháp luật về các hoạt động cũng giống như tài sản của tổ chức.
Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một tổ chức tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân không được cùng lúc đó là chủ hộ kinh doanh, thành viên công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân không có nhân cách pháp nhân.
Công ty tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong đơn vị hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc doanh nghiệp cổ phần.
Chủ công ty tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động bán hàng của tổ chức, việc dùng lợi nhuận Khi mà đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. số tiền đầu tư của chủ doanh nghiệp tư nhân do chủ công ty tự đăng ký.
Chủ công ty tư nhân có nghĩa vụ đăng ký chuẩn xác tổng số vốn đầu tư, trong đó nêu rõ số vốn bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng và các tài sản khác;
Tất cả vốn và tài sản, kể cả vốn vay và tài sản thuê, được dùng vào hoạt động bán hàng của tổ chức tư nhân đều được phải ghi chép rất đầy đủ vào sổ kế tóan và báo cáo tài chính của doanh nghiệp tư nhân.
3. Công ty công ty cổ phần
Theo điều 77 của Luật doanh nghiệp, công ty doanh nghiệp cổ phần là loại hình doanh nghiệp mà vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau và gọi là cổ phần.
Trong đó, tất cả cổ đông sẽ gánh chịu hậu quả về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác. Số lượng cổ đông ít nhất là 3 và tối đa thì không giới hạn. Và cổ đông thì có thể là cá nhân, tổ chức.
Quy định đề ra, doanh nghiệp, công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán theo quy định của pháp luật. tư cách pháp nhân chỉ được xác nhận khi được cấp giấy chứng thực đăng ký bán hàng về vốn của tổ chức.
Lời kết
Với những chia sẻ về doanh nghiệp là gì cùng các vấn đề ảnh hưởng, chúng tôi hi vọng thông tin mà chúng tôi cung cấp sẽ là các tài liệu có ích cho các bạn.
Xem thêm: Chia Sẻ Kinh Nghiệm Bán Hàng Hiệu Quả
Phương Thoa – Tổng hợp, chỉnh sửa
(Nguồn tham khảo: thanhlapcongtyhanoi, luathoangphi, luatngoinhamouoc)